1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử
dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 kilôgam trở xuống để vận chuyển hàng hóa
và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền gắn trên xe.
Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe đề chữ “TAXI TẢI”, số
điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
| 1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki-lô-gam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe niêm yết chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh. |
2. Kinh
doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng:
a) Kinh
doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù
hợp để vận chuyển các loại hàng mà mỗi kiện
hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá quy định
nhưng không thể tháo rời ra được;
b) Khi vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
|
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu
trường, siêu trọng
a) Kinh
doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù
hợp để vận chuyển loại hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn
quy định nhưng không thể tháo rời;
b) Khi vận
chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu
hành (Giấy phép sử dụng đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
|
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô
tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi vận chuyển có khả
năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và
an ninh quốc gia. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
|
3. Kinh doanh vận tải
hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các
chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
|
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ là việc
sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc để vận chuyển công – ten – nơ.
|
4. Kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi
rơ moóc để vận chuyển công-ten-nơ.
|
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức
kinh doanh vận tải hàng hóa ngoài các hình thức kinh doanh vận tải quy định
tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
|
5. Kinh doanh vận tải
hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa trừ các hình
thức kinh doanh vận tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
|
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm
việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
|
6. Xe ô tô
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE
CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận
tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải
hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố
định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các
thông tin trên xe theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
|
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố quy hoạch
bến xe hàng, điểm giao nhận hàng hóa tại địa bàn địa phương.
|
7. Đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo
hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
|
|
8. Đơn vị
kinh doanh vận tải hàng hóa phải cấp cho lái xe Giấy vận tải (Giấy vận
chuyển) trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã
xếp lên phương tiện của chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại
diện đơn vị, cá nhân thực hiện việc xếp hàng.
|
| 9 . Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị để truy cập vào phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông. |
|
10. Đối với
hoạt động vận chuyển xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua
hầm đường bộ áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
|
|
11. Giấy vận
tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận
tải hàng hóa tự phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: Tên đơn vị vận
tải; biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải; hành trình (điểm
đầu, điểm cuối); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng
và khối lượng hàng vận chuyển trên xe. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, trước khi
thực hiện vận chuyển, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện cung
cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) qua phần
mềm của Bộ Giao thông vận tải.
|
Bình luận